top of page
(Việt Nam) Giá trị xuất nhập khẩu theo tỉnh

TÓM TẮT

 

Năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa là 669,01 tỷ USD, tăng 22,7% so với năm trước, thặng dư thương mại đạt 3,32 tỷ USD, thấp hơn nhiều so với mức xuất siêu 19,8 tỷ USD của năm 2020. Năm 2021, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ so với GDP là 186,5%, tăng 23,2 điểm phần trăm so với tỷ trọng đạt được của năm trước.

 

Năm 2021, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sơ bộ đạt 336,17 tỷ USD, tăng 18,9% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 89,29 tỷ USD, tăng 14,2%, chiếm 26,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 246,88 tỷ USD, tăng 20,8%, chiếm tỷ trọng 73,4%.

 

Về cơ cấu hàng hóa xuất khẩu, nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản sơ bộ đạt 4,2 tỷ USD, tăng 22,7% so với năm trước, chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu (bằng tỷ trọng của năm trước). Nhóm hàng công nghiệp chế biến đạt 300,6 tỷ USD, tăng 19,5% và chiếm 89,4% (tăng 0,4 điểm phần trăm tỷ trọng); nhóm hàng nông sản và nông sản chế biến đạt 18,2 tỷ USD, tăng 13,4% và chiếm 5,4% (giảm 0,2 điểm phần trăm); hàng lâm sản ước đạt 4,3 tỷ USD, tăng 30,4% và chiếm 1,3% (tăng 0,1 điểm phần trăm); nhóm hàng thủy sản ước đạt 8,8 tỷ USD, tăng 5,5% và chiếm 2,6% (giảm 0,3 điểm phần trăm); vàng phi tiền tệ ước đạt 7,3 triệu USD, tăng 13,4% và chiếm 0,002%.

 

Một số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu lớn trong năm 2021 như: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 57,5 tỷ USD, tăng 12,4% so với năm trước; hàng điện tử, máy vi tính và linh kiện đạt 50,8 tỷ USD, tăng 13,9%; máy móc, dụng cụ, phụ tùng ước đạt 38,3 tỷ USD, tăng 40,9%; hàng dệt, may đạt 32,8 tỷ USD, tăng 9,9%; giày dép đạt 17,8 tỷ USD, tăng 5,7%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 14,8 tỷ USD, tăng 22%; sắt thép đạt 11,8 tỷ USD, tăng 124,2%; phương tiện vận tải và linh kiện ước đạt 10,6 tỷ USD, tăng 15,6%; thủy sản đạt 8,9 tỷ USD, tăng 5,9%.

 

Xét về thị trường xuất khẩu năm 2021, Hoa Kỳ dẫn đầu với 96,3 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm trước, chiếm 28,6% tổng kim ngạch xuất khẩu; Trung Quốc đạt 55,9 tỷ USD, tăng 14,4%, chiếm 16,6%; EU đạt 40 tỷ USD, mở rộng 14%, chiếm tỷ trọng 11,9% (số liệu trị giá xuất khẩu với EU đã loại trừ Anh từ năm 2020); ASEAN đạt 28,9 tỷ USD, tăng trưởng 23,3%, chiếm tỷ trọng 8,6%; Hàn Quốc là 21,9 tỷ USD, tăng 14,9%, chiếm 6,5%; Nhật Bản đạt 20,1 tỷ USD, tăng 4,4%, chiếm tỷ trọng 6%.

 

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2021 sơ bộ đạt 332,84 tỷ USD, tăng 26,7% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 114,36 tỷ USD, tăng 22%, chiếm 34,4% tổng kim ngạch nhập khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 218,48 tỷ USD, tăng 29,3%, chiếm 65,6%.

 

Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu, sơ bộ nhóm tư liệu sản xuất đạt 296,9 tỷ USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 89,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu (tăng 0,5 điểm phần trăm so với tỷ trọng năm 2020). Nhóm hàng tiêu dùng sơ bộ đạt 35,6 tỷ USD, tăng 20,9% và chiếm tỷ trọng 10,7% (giảm 0,5 điểm phần trăm). vàng phi tiền tệ ước đạt 257 triệu USD, tăng 18,9% và chiếm 0,1%.

 

Một số mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu lớn trong năm 2021 như sau: Hàng điện tử, máy vi tính và linh kiện đạt 75,6 tỷ USD, tăng 18,1% so với năm 2020; điện thoại các loại và linh kiện đạt 21,5 tỷ USD, tăng 28,7%; vải dệt đạt 14,3 tỷ USD, tăng 20,8%; chất dẻo dạng nguyên sinh đạt 11,8 tỷ USD, tăng 40%; sắt thép là 11,6 tỷ USD, giảm 43,4%; sản phẩm từ chất dẻo đạt 8 tỷ USD, tăng 9,6%; sản phẩm hóa chất đạt 7,8 tỷ USD, tăng 37,5%; hóa chất đạt 7,6 tỷ USD, tăng 52,4%.

 

Năm 2021, Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với 110,5 tỷ USD, tăng 31,3% so với năm 2020, chiếm tỷ trọng 33,2% tổng kim ngạch nhập khẩu; tiếp đến là thị trường Hàn Quốc với 56,3 tỷ USD, tăng trưởng 20% và chiếm 16,9%; ASEAN 41,1 tỷ USD, đạt mức mở rộng 35% và tỷ trọng 12,4%; Nhật Bản 22,8 tỷ USD, tăng 11,9% và tỷ trọng 6,9%; Đài Loan 20,8 tỷ USD, tăng 24,4%, chiếm 6,2%; EU đạt 16,8 tỷ USD, tăng 14,4%, chiếm tỷ trọng 5% (số liệu trị giá nhập khẩu với EU đã loại trừ Anh từ năm 2020); Hoa Kỳ 15,3 tỷ USD, tăng 11,4%, chiếm 4,6%; Thái Lan với 12,6 tỷ USD, tăng 14,8%, chiếm tỷ trọng 3,8%.

 

Cán cân thương mại hàng hóa năm 2021 xuất siêu 3,32 tỷ USD, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 25,07 tỷ USD; khu vực FDI xuất siêu 28,39 tỷ USD. Nhập siêu từ thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc và ASEAN năm 2021 là 54,6 tỷ USD; lần lượt là 34,4 tỷ USD và 12,2 tỷ USD. Thặng dư thương mại của thị trường Hoa Kỳ năm 2021 đạt 81 tỷ USD trong khi con số này của thị trường EU là 23,2 tỷ USD.

(Việt Nam) Giá trị xuất nhập khẩu theo tỉnh

SKU: Data011A
109,00$Giá
  • Data 63 tỉnh thành Việt Nam:

    • Giá trị xuất khẩu của từng tỉnh
    • Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của từng tỉnh
    • Giá trị nhập khẩu của từng tỉnh
    • Cán cân thương mại của từng tỉnh

    2. Khung thời gian: 2010 - 2021

    3. Định dạng tệp: Excel

    4. Vui lòng tham khảo FILE MẪU

     

bottom of page